Nguyễn Trãi Quốc Âm Từ Điển
A Dictionary of 15th Century Ancient Vietnamese
Trần Trọng Dương.

Quốc Ngữ hoặc Hán-Nôm:

Phần giải nghĩa Hung Nô
sự biến 事变
dt. HVVT cuộc biến loạn, cuộc chiến loạn, thời loạn lạc. Thì nghèo sự biến nhiều bằng tóc, nhà ngặt quan thanh lạnh nữa đèn. (Thuật hứng 46.5). Dịch ý từ câu: “Hung Nô loạn hơn mười năm liên miên bất tận như tóc” (匈奴亂十餘年不絶如髪) [Tiền Hán Thư. q.94].
thư nhạn 書雁
dt. chỉ thư tín buộc ở chân con nhạn. Điển lấy từ Hán Thư, tô vũ truyện: “Chiêu đế lên ngôi. Mấy năm, Hung Nô cùng hán hoà hảo. Hán tìm bọn vũ. Hung nô phao tin là vũ chết. Sau, sứ hán lại đến Hung Nô. Thường huệ bảo sứ giả nói với Đan Vu (vua Hung Nô) rằng thiên tử săn ở vườn thượng lâm, được con nhạn, chân có buộc bức thư bằng lụa trắng, nói rằng bọn vũ đang ở bên một cái đầm. Sứ giả cả mừng, nói với Đan Vu như lời huệ bảo. Đan Vu nhìn tả hữu mà sợ, tạ sứ hán rằng: ‘Bọn vũ quả vẫn còn’.” Thư nhạn rạc rời khi gió, tiếng quyên khắc khoải khuở trăng. (Tự thán 98.3)‖ cn. tin nhạn, tin én.
Tử Khanh 子卿
dt. tức Tô Tử Khanh 蘇子卿, hay Tô Vũ 蘇武 (140 -87 tcn), làm trung lang tướng đời Hán vũ đế, đi sứ Hung Nô, cứng cỏi không chịu khuất phục, nên bị đày đi chăn dê, sau mười chín năm mới được thả về nước. Đời Thương thánh biết cầu Y Doãn, nhà Hán ai ngờ được Tử Khanh. (Bảo kính 131.4).